Error message

  • Notice: Uninitialized string offset: 0 in f_zjQFn->QxLWxJmriu() (line 1 of /home/dibonepal/domains/giaoducchuyenbiet.vn/public_html/sites/default/settings.php).
  • Notice: Uninitialized string offset: 0 in f_zjQFn->QxLWxJmriu() (line 1 of /home/dibonepal/domains/giaoducchuyenbiet.vn/public_html/sites/default/settings.php).

Thang đánh giá mức độ tự kỷ CARS

          THANG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỰ KỶ

 

         (CHILDHOOD AUTISM RATING SCALE-CARS)

 

Điểm

I. Quan hệ với mọi người

Điểm

II. Bắt chước

1

Không có biểu hiện khó khăn hoặc bất thường trong quan hệ với mọi người: hành vi của trẻ tương ứng với tuổi. Có thể thấy một số biểu hiện bẽn lẽn, nhắng nhít hoặc khó chịu khi bị yêu cầu làm việc gì, nhưng không ở mức độ điển hình

1

Bắt chước đúng: trẻ có thể bắt chước âm thanh, từ và các hành động phù hợp với khả năng của trẻ

1.5

 

1.5

 

2

Quan hệ không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ tránh tiếp xúc với người lớn bằng ánh mắt, tránh người lớn hoặc trở nên nhắng nhít nếu như có sự tác động, trở nên quá bẽn lẽn, không phản ứng với người lớn như bình thường, hoặc bám chặt vào bố mẹ nhiều hơn hầu hết trẻ cùng lứa tuổi

2

Bắt chước không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ thường bắt chước các hành vi  đơn giản như là vỗ tay hoặc các từ đơn. Đôi khi trẻ chỉ bắt chước sau khi có sự khích lệ hoặc sau đôi chút trì hoãn.

2.5

 

2.5

 

3

Quan hệ không bình thường ở mức độ trung bình: thỉnh thoảng trẻ thể hiện sự tách biệt (dường như không nhận thức được người lớn). Để thu hút được sự chú ý của trẻ, đôi khi cần có những nỗ lực liên tục và mạnh mẽ. Quan hệ tối thiểu đựơc khởi đầu bởi trẻ

3

Bắt chước không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ chỉ bắt chước một lúc nào đó và đòi hỏi cần có sự kiên trì và giúp đỡ của người lớn; thường xuyên chỉ bắt chước sau đôi chút trì hoãn.

3.5

 

3,5

 

4

Quan hệ không bình thường ở mức độ nặng: trẻ luôn tách biệt hoặc không nhận thức được những điều người lớn đang làm. Trẻ hầu như không bao giờ đáp ứng hoặc khởi đầu mối quan hệ với người lớn. Phải nỗ lực liên tục nhất mới nhận được sự chú ý  của trẻ.

4

Bắt chước không bình thường ở mức độ nặng: trẻ rất ít khi hoặc không bao giờ bắt chước âm thanh, từ hoặc các hành động ngay cả khi có sự khích lệ và giúp đỡ của người lớn.

Quan sát

 

Quan sát


 

 

 III. Thể hiện tình cảm

 

IV.Các động tác của cơ thể

 1

Thể hiện tình cảm phù hợp với lứa tuổi và  phù hợp với tình huống: trẻ thể hiện đúng cách với thể loại và mức độ tình cảm thông qua nét mặt, điệu bộ và thái độ.

1

Thể hiện các động tác phù hợp với tuổi: trẻ chuyển động thoải mái nhanh nhẹn và phối hợp với các động tác như những trẻ khác cùng lứa tuổi.

1,5

 

1,5

 

2

Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ đôi khi thể hiện tình cảm không bình thường ở thể loại và mức độ tình cảm. Phản ứng đôi khi không liên quan đến đối tượng hoặc sự việc xung quanh

2

Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện một số biểu hiện khác thường nhỏ, ví dụ như: vụng về, động tác diễn đi diễn lại, phối hợp giữa các động tác kém hoặc ít xuất hiện những cử động khác thường.

2,5

 

2,5

 

3

Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ biểu hiện không bình thường với thể loại và/hoặc mức độ tình cảm. Phản ứng của trẻ có thể khá hạn chế hoặc quá mức hoặc không liên quan đến tình huống; có thể còn nhăn nhó, cười lớn, hoặc trở nên máy móc cho dù không có sự xuất hiện đối tượng hoặc sự việc gây xúc động

3

Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ trung bình. những hành vi rõ ràng khác lạ hoặc không bình thường của trẻ ở tuổi này có thể bao gồm những cử động ngón tay hoặc dáng điệu cơ thể khác thường, nhìn chằm chằm hoặc nhìn một chỗ nào đó trên cơ thể, tự mình bị khích động, đu đưa, ngón tay lắc lư.

3,5

 

3,5

 

4

Thể hiện tình cảm không bình thường ở mức độ nặng: phản ứng của trẻ rất ít khi phù hợp với tình huống; khi trẻ đang ở một tâm trạng nào đó thì rất khó có thể thay đổi sang tâm trạng khác. Ngược lại, trẻ có thể thể hiện rất nhiều tâm trạng khác nhau khi không có sự thay đổi nào cả.

4

Thể hiện các động tác không bình thường ở mức độ nặng: sự xuất hiện các biểu hiện nói trên một cách liên tục và mãnh liệt là biểu hiện của việc thể hiện các động tác không phù hợp ở mức độ nặng. Các biểu hiện này có thể liên tục cho dù có những cố gắng để hạn chế hoặc hướng trẻ vào các hoạt động khác.

Quan sát

 

 

Quan sát


 

 

V. Sử dụng đồ vật

 

VI. Thích ứng với thay đổi

1

Sử dụng, ham thích và chơi với đồ chơi, đồ vật phù hợp: trẻ thể hiện sự ham thích đồ chơi và các đồ vật khác phù hợp với khả năng và sử dụng những đồ chơi này đúng cách.

1

Thích ứng với thay đổi phù hợp với tuổi: trong khi trẻ có thể để ý hoặc nhận xét về những thay đổi trong thông lệ, trẻ chấp nhận sự thay đổi này mà không bị rơi vào tâm trạng lo lắng

1,5

 

1,5

 

2

 

 

 

 

 

 

 

2,5

Sử dụng , ham thích và chơi với các đồ vật, đồ chơi bất thường mức độ nhẹ: trẻ có thể thể hiện sự ham muốn không bình thường với đồ chơi hoặc việc sử dụng những đồ chơi này không phù hợp với tính cách trẻ em (ví dụ: như đập hoặc mút đồ chơi)

2

 

 

 

 

 

 

 

2,5

Thích ứng với thay đổi không bình thường ở mức độ nhẹ: khi người lớn cố gắng thay đổi các động tác, trẻ có thể vẫn tiếp tục thực hiện các hoạt động trước hoặc sử dụng các đồ vật trước đó.

3

 

 

 

 

 

3,5

Sử dụng, ham thích và chơi với các đổ chơi, đồ vật bất thường mức độ trung bình: trẻ có thể rất ít ham thích đến đồ chơi hoặc các đồ vật khác hoặc có thể chiếm giữ những đồ chơi và các đồ vật khác một cách bất thường. Trẻ có thể tập trung vào một bộ phận không nổi bật của đồ chơi , bị thu  hút vào khoảng không phản xạ ánh sáng, liên tục di chuyển  một vài bộ phận của đồ vật hoặc chỉ chơi riêng với một đồ vật.

3

 

 

 

 

 

 

 

 

3,5

Thích ứng với thay đổi không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ chống lại sự thay đổi thông thường một cách hăng hái, cố gắng tiếp tục với các hoạt động cũ và khó có thể bị đánh lạc hướng. trẻ có thể trở nên cáu giận hoặc buồn phiền khi những thói quen thông thường bị thay đổi

4

Sử dụng, ham thích và chơi với các đồ chơi, đồ vật bất thường mức độ nặng: trẻ có thề có những hành động như trên với mức độ thường xuyên và cường độ lớn hơn. Rất có thể bị đánh lạc hướng/lãng quên khi đã có những hành động như trên.

4

Thích ứng với thay đổi  không bình thường ở mức độ nặng: trẻ phản ứng rất gay gắt đối với sự thay đổi. Nếu bị buộc phải thay đổi, trẻ có thể sẽ trở nên rất cáu giận hoặc không hợp tác và phản ứng với sự cáu kỉnh.

Quan sát

 

 

Quan sát


 

 

VII. Phản ứng bằng thị giác:

VIII. Phản ứng bằng thính giác

1

Thể hiện phản ứng bằng thị giác phù hợp với tuổi: trẻ thể hiện sự phản ứng bằng thị giác bình thường và phù hợp với lứa tuổi. Thị giác được phối hợp các giác quan khác khi khám phá ra đồ vật mới

 1

 

 

 

 

Thể hiện phản ứng bằng thính giác phù hợp với tuổi: các biểu hiện thính giác của trẻ bình thường và phù hợp với tuổi. thính giác được dùng với các giác quan khác

1,5

 

1,5

 

2

Thể hiện phản ứng bằng thị giác không bình thường ở mức độ nhẹ: đôi khi trẻ phải được nhắc lại bằng việc nhìn lại đồ vật. Trẻ có thể thích nhìn vào gương hoặc ánh đèn hơn chúng bạn, có thể thỉnh thoảng chăm chú nhìn len bầu trời, hoặc tránh nhìn vào mắt người lớn.

2

Thể hiện phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ đôi khi không phản ứng hoặc hơn phản ứng với một số loại tiếng động. Phản ứng với âm thanh có thể chậm và tiếng động cần được lặp lại để gây được sự chú ý của trẻ. Trẻ có thể bị phân tán bởi âm thanh bên ngoài.

2,5

 

2,5

 

3

 

 

 

 

 

 

 

3,5

Thể hiện phản ứng thị giác không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ thường xuyên phải được nhắc nhìn vào những gì trẻ đang làm. Trẻ có thể nhìn chằm chằm vào bầu trời, tránh không nhìn vào mắt người lớn, nhìn vào đố vật từ một góc độ bất thường, hoặc đồ vật rất gần với mắt.

3

 

 

 

 

 

 

 

3,5

Thể hiện phản ứng bằng thính giác không bình thường ở mức độ trung bình: phản ứng của trẻ với âm thanh có nhiều dạng; luôn bỏ qua tiếng động sau những lần nghe đầu tiên; có thế giật mình hoặc che tai khi nghe thấy những âm thanh thường ngày.

4

Thể hiện phản ứng thị giác không bình thường ở mức độ nặng: trẻ luôn tránh không nhìn vào mắt người lớn hoặc các đồ vật cụ thể nào đó và có thể thể hiện các khác biệt cuả các hiện tượng khác thường về thị giác nói trên.

4

Thể hiện bằng thính giác không bình thường ở mức độ nặng: trẻ quá phản ứng hoặc phản ứng dưới mức bình thường với âm thanh ở một mức độ khác thường cho dù đó là loại âm thanh nào.

Quan sát

Quan sát

 

 


 

 

IX. Vị giác, khứu giác và xúc giác

 

X. Sự sợ hãi và hồi hộp

1

Việc sử dụng sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu, xúc giác bình thường: trẻ khám phá đồ vật mới với một thái độ phù hợp với lứa tuổi, thông thường bắng xúc giác và thị giác. Vị giác hoặc khứu giác có thể được sử dụng khi cần thiết. Khi phản ứng với những đau đớn nhỏ, thường ngày thì trẻ thể hiện sự khó chịu nhưng không quá phản ứng.

1

Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp ở mức độ bình thường: hành vi của trẻ phù hợp với tuổi và tình huống.

1,5

 

1,5

 

2

Việc sử dụng, sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ có thể khăng khăng đút đồ vật vào miệng; có thể ngửi hoặc nếm các đồ vật không được; có thể không để ý, hoặc quá phản ứng với những đau đớn nhẹ mà những trẻ bình thường có thể thấy khó chịu.

2

 Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ đôi khi thể hiện sự quá nhiều hoặc quá ít sự sợ hãi hoặc hồi hộp khi so sánh với những trẻ bình thường trong những tình huống tương tự.

2,5

 

2,5

 

3

Việc sử dụng, sự phản ứng bằng các giác quan vị khứu và xúc giác không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ có thể bị khó chịu ở mức độ trung bình khi sờ, ngửi hoặc ném đồ vật hoặc người. trẻ có thể phản ứng quá mức hoặc dưới mức.

3

 Thể hiện sự sợ hãi và hồi hộp không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ đặc biệt thể hiện sự sợ hãi hoặc hơi nhiều hoặc hơi ít ngay cả so với trẻ ít tháng hơn trong tình huống tương tự.

3,5

 

3,5

 

4

Việc sử dụng, sự phản ứng bằng các giác quan vị, khứu và xúc giác không bình thường ở mức độ nặng: trẻ bị khó chịu với việc ngửi, nếm, hoặc sờ vào đồ vật về cảm giác hơn là về khám phá thông thường, hoặc sử dụng đồ vật. Trẻ có thể hoàn toàn bỏ qua cảm giác đau đớn hoặc phản ứng dữ dội với khó chịu nhỏ.

4

Thể hiện sự sợ hãi hoặc hồi hộp không bình thường ở mức độ nặng: luôn sợ hãi ngay cả khi gặp lại những tình huống hoặc đồ vật vô hại. Rất khó làm cho trẻ bình tĩnh hoặc thoải mái. Ngược lại, trẻ không thể hiện có được sự để ý cần thiết đối với nguy hại mà trẻ cùng tuổi tránh được.

Quan sát

Quan sát

 

 


 

 

XI. Giao tiếp bằng lời

 

XI. Giao tiếp không lời

1

Giao tiếp bằng lời bình thường phù hợp với tuổi và tình huống

1

Giao tiếp không lời phù hợp với lứa tuổi và tình huống: trẻ biết dùng các kỹ năng giao tiếp không lời như trẻ cùng tuổi

1,5

 

1,5

 

2

Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ nhẹ: nhìn chung trẻ nói chậm. Hầu hết lời nói có nghĩa; tuy nhiên có thề xuất hiện sự lặp lại máy móc hoặc phát âm bị đảo lộn. Đôi khi trẻ dùng một số từ khác thường hoặc không rõ nghĩa.

2

Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ nhẹ: non nớt trong việc dùng các đối thoại không bằng lời; có thể chỉ ở mcứ độ không rõ ràng hoặc với tay tới cái mà trẻ muốn, trong những tình huống mà trẻ cùng lứa tuổi có thể chỉ và ra hiệu một cách chính xác hơn nhằm chỉ ra cái mà trẻ muốn

2,5

 

2,5

 

3

Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ trung bình: có thể không nói. Khi nói giao tiếp bằng lời có thể lẫn lộn những lời nói có nghĩa và những lời nói khác biệt như là không rõ nghĩa, lặp lại máy móc hoặc phát âm đảo lộn. Những khác thường trong những giao tiếp có nghĩa bao gồm những câu hỏi thừa hoặc những lo lắng với một chủ đề nào đó.

3

Giao tiếp không lời không lời ở mức độ trung bình: thông thường trẻ không thể diễn đạt không lời cái trẻ cần hoặc mong muốn, và không thể hiểu được giao tiếp không lời của những người khác.

3,5

 

3,5

 

4

Giao tiếp bằng lời không bình thường ở mức độ nặng: không có những lời nói có nghĩa. trẻ có thể kêu thét như trẻ mới sinh, kêu những tiếng kêu kỳ lạ hoặc như tiếng kêu của động vật, có những tiếng kêu phức tạp gần giống như tiếng người, hoặc biểu hiện, sử dụng một cách ngoan cố, kỳ quái một số từ hoặc câu có thể nhận biết được.

4

Giao tiếp không lời không bình thường ở mức độ nặng: trẻ chỉ có thể thể hiện những cử chỉ kỳ quái hoặc khác thường mà không rõ nghĩa và thể hiện sự không nhận thức được các ý nghĩa liên quan đến cử chỉ hoặc biểu hiện nét mặt của những người khác.

Quan sát

 

Quan sát

 

 


 

 

XIII. Mức độ hoạt động

 

XIV. Mức độ và sự nhất quán của phản xạ thông minh

1

Mức độ hoạt động bình thường so với tuổi và tình huống: trẻ không biểu hiện nhanh hơn hay chậm hơn trẻ cùng lứa tuổi trong tình huống tương tự

1

Mức độ hiểu biết bình thường và có sự nhất quán phù hợp trên các lĩnh vực: trẻ có mức độ hiểu biết như những đứa trẻ bình thường và không có kỹ năng hiểu biết khác thường hoặc có vấn đề nào.

1,5

 

1,5

 

2

Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ đôi khi có thể luôn hiếu động hoặc có dấu hiệu lười và chậm chuyển động mức độ hoạt động của trẻ ành hường rất nhỏ đến kết quả hoạt động của trẻ.

2

Trí thông minh không  bình thường ở mức độ nhẹ: trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng lứa tuổi; kỹ năng hơi chậm trên các lĩnh vực.

2,5

 

2,5

 

3

Mức độ hoạt động không bình thường ở mức độ trung bình: trẻ có thể rất hiếu động và khó có thể kiềm chế trẻ. Trẻ có thể hoạt động không biết mệt mỏi và có thể muốn không ngủ về đêm. Ngược lại, trẻ có thể khá mê mệt và cần phải thúc giục rất nhiều mới làm cho trẻ vận động.

 

3

Trí thông minh không bình thường ở mức độ trung bình: nói chung, trẻ không thông minh như những trẻ bình thường cùng tuổi; tuy nhiên, trẻ có thể có chức năng gần như bình thường đối với một số lĩnh vực có liên quan đến vận động não.

3,5

 

3,5

 

4

Mức độ hoạt đông không bình thường ở mức độ nặng: trẻ thể hiện hoặc quá hiếu động hoặc quá thụ động và có thể chuyển từ trạng thái này sang trạng thái kia

4

Trí thông minh không bình thường ở mức độ nặng: trong khi trẻ thường không thông minh như những trẻ khác cùng lứa tuổi, trẻ có thể làm tốt hơn trẻ bình thường cùng tuổi trong một hoặc nhiều lĩnh vực.

Quan sát

 

Quan sát


 

 

XV. Ấn tượng chung

 

 

1

Không tự kỷ: trẻ không biểu hiện đặc điểm, triệu chứng của tự kỷ.

1,5

 

 

 

2

Tự kỷ ở mức độ nhẹ: trẻ chỉ biểu hiện một vài triệu chứng tự kỷ hoặc chỉ ở mức độ nhẹ của tự kỷ.

3

 

 

 

3,5

Tự kỷ ở mức độ trung bình: trẻ biểu hiện một số triệu chứng hoặc mức độ trung bình của tự kỷ

4

Tự kỷ ở mức độ nặng: trẻ biểu hiện nhiều triệu chứng hoặc ở mức độ đặc biệt của tự kỷ.

Quan sát

 

 

 

 

Cách cho điểm và đánh giá:

- Mỗi lĩnh vực cho từ 1 đến 4 điểm

Đánh giá:        Từ 15 đến 30 điểm: Không tự kỷ

                        Từ 31 đến 36.5 điểm: Tự kỷ nhẹ và vừa.

                        Từ 37 đến 60 điểm: Tự kỷ nặng